Quy chế quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề An Giang

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

 

Số: 1544/QĐ-CĐN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

An Giang, ngày  11  tháng 8  năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính

của Trường Cao đẳng nghề An Giang

 

 


HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-BLĐTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng nghề An Giang;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng;

Căn cứ Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;

Căn cứ Biên bản ngày 7/7/2023 của Hội đồng trường về việc thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung một số điều trong Quy chế quản lý tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐT ngày 03/8/2023 của Hội đồng trường kỳ họp lần thứ VI, năm học 2022-2023.

Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Trưởng phòng Tài chính - Kế toán, Lãnh đạo các đơn vị có liên quan, viên chức và người lao động thuộc Trường Cao đẳng nghề An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận: 

- Đảng ủy, Hội đồng trường;

- Ban Giám hiệu;

- Các phòng, khoa;

- Công đoàn cơ sở;

- Lưu: VT, TCKT.                                                                    

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Thanh Hải

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề An Giang

 (Ban hành theo Quyết định số: 1544/QĐ-CĐN ngày 11 / 8 /2023

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề An Giang)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định chi tiết việc lập, chấp hành công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) và việc hình thành, sử dụng, quản lý các nguồn lực tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của Trường Cao đẳng nghề An Giang.

2. Tất cả các đơn vị và cá nhân thuộc sự quản lý của Trường Cao đẳng nghề An Giang có sử dụng kinh phí phải thực hiện các quy định của Quy chế này.

3. Các Trung tâm trực thuộc Trường (được Nhà trường giao nhiệm vụ hạch toán độc lập và tự chủ tài chính) được quy định riêng về Quy chế tổ chức hoạt động và Quy chế chi tiêu nội bộ nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Quy chế quản lý tài chính là văn bản quản lý nội bộ về các nguồn tài chính của Nhà trường, bao gồm: quản lý nguồn thu, quản lý hoạt động chi tiêu, việc trích lập, sử dụng các quỹ và tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Dự toán ngân sách là nội dung dự trù, tính toán các khoản thu, các khoản chi của Trường thực hiện trong một năm ngân sách;

3. Đơn vị thuộc Trường là đơn vị không có tư cách pháp nhân do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường;

4. Đơn vị trực thuộc Trường là đơn vị có tư cách pháp nhân do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động riêng của đơn vị trực thuộc;

5. Các thuật ngữ khác không được định nghĩa trong Quy chế này được giải thích và hiểu theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.

Điều 3. Mục tiêu xây dựng quy chế

1. Thực hiện thống nhất quản lý về tài chính, kế toán của Trường Cao đẳng nghề An Giang đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, mở rộng và phát triển nguồn thu nhằm tăng cường nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động và đầu tư phát triển Trường Cao đẳng nghề An Giang.

3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nhằm góp phần từng bước tăng thu nhập cho người lao động; gắn chất lượng và hiệu quả lao động với việc phân phối thu nhập.

4. Phát huy quyền làm chủ tập thể, dân chủ, công khai, minh bạch trong việc quản lý và sử dụng tài chính.

5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Nguyên tắc chung

a) Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, tài sản của Nhà trường; khuyến khích được viên chức và người lao động làm việc hiệu quả, thúc đẩy sáng tạo, đóng góp và cống hiến của mỗi cá nhân cho sự phát triển chung của Trường.

b) Tất cả các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động của Trường phải tuân thủ theo chế độ tài chính, chế độ kế toán hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

c) Tất cả các khoản thu, chi phải được quản lý thống nhất và được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật; phải tuân thủ quy trình, thủ tục và phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo thu đúng, chi đúng và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân tự đặt ra các khoản thu, chi hoặc cố tình để ngoài sổ sách kế toán và ngoài sự quản lý của Trường Cao đẳng nghề An Giang.

d) Công khai, minh bạch trong quản lý thu chi tài chính trên cơ sở đảm bảo quyền kiểm tra, giám sát nội bộ của tập thể viên chức, người lao động trong Trường; đảm bảo quyền kiểm tra, giám sát, kiểm toán của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với hoạt động tài chính của Trường.

e) Nguồn ngân sách nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính công, tài sản công.

f) Đảm bảo công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc cụ thể

a) Nguyên tắc thu

Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng mẫu hóa đơn, biên lai, phiếu thu do Trường Cao đẳng nghề An Giang phát hành theo quy định của Nhà nước. Các đơn vị trực thuộc Trường (giao hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính) được sử dụng mẫu hóa đơn, biên lai và phiếu thu riêng nhưng phải theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước. Mọi khoản thu của Trường đều phải nộp về phòng Tài chính - Kế toán đảm bảo tập trung, thống nhất trong toàn trường.

Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thông báo công khai nội dung và mức thu trên cơ sở các quyết định áp dụng nội dung và mức thu cụ thể do Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề An Giang ký ban hành. Khuyến khích cá nhân, đơn vị có giải pháp phát triển nguồn thu phù hợp với quy định để góp phần tăng nguồn lực tài chính cho Nhà trường.

b) Nguyên tắc chi

Tất cả các khoản chi thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Cao đẳng nghề An Giang, những khoản chi khác không nằm trong Quy chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Tất cả khoản chi phải có trong dự toán và chủ trương của Nhà trường được Hiệu trưởng phê duyệt; không cho phép chi đối với các trường hợp tự ý thực hiện khi chưa có chủ trương được Hiệu trưởng phê duyệt.

Thực hiện khoán chi đối với một số hoạt động chuyên môn, chi tiết nội dung và định mức được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ do Hiệu trưởng ký ban hành.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các khoản chi đã đủ điều kiện phải làm thủ tục thanh toán. Kết thúc năm tài chính vào ngày 31/12 hàng năm, toàn bộ chứng từ phát sinh phải được tập hợp và quyết toán trong năm, không thực hiện chi đối với những chứng từ phát sinh không đúng năm tài chính.

Toàn bộ chứng từ kế toán phải được lưu trữ, bảo quản dưới dạng bảo mật. Nghiêm cấm việc cung cấp bất kỳ chứng từ kế toán nào cho các đối tượng không có chức năng và thẩm quyền dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ tài khoản.

Điều 5. Nguồn tài chính của Trường

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên.

b) Kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu.

c) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công.

2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp, gồm:

a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.

b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công.

c) Thu từ cho thuê tài sản công: thực hiện theo Đề án cho thuê tài sản công được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.

3. Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I

NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ

NỘI DUNG, MỨC THU, CHI

 

Điều 6. Nguyên tắc thu và quy trình quản lý nguồn thu

1. Nguyên tắc thu

a) Các loại học phí, lệ phí thực hiện theo quy định về nội dung và mức thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Các nội dung và khoản thu thực hiện theo các thỏa thuận trong phạm vi pháp luật cho phép đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện trên cơ sở đảm bảo bù đắp chi phí, thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho giảng viên, viên chức và người lao động trực tiếp tham gia hoạt động, góp phần đóng góp phúc lợi chung của Nhà trường và có tích lũy.

c) Hàng năm, nếu nội dung và mức thu nào chưa phù hợp hoặc có thay đổi, Trường thông báo cho các đối tượng có liên quan thực hiện điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và giám sát quá trình thu.

2. Quy trình quản lý nguồn thu

Bước 1: Các đơn vị có liên quan, căn cứ chức năng nhiệm vụ được Nhà trường giao, lập phương án về nội dung, mức thu của các loại hình đào tạo (kèm theo thuyết minh cơ sở lập phương án) gửi về các đơn vị tham mưu để thẩm định và trình Hiệu trưởng xem xét, ký quyết định ban hành nội dung, mức thu. Trong trường hợp cần thiết Hiệu trưởng sẽ thành lập hội đồng đánh giá để thẩm định; làm cơ sở, căn cứ để Hiệu trưởng ra quyết định.

Bước 2: Căn cứ nội dung, mức thu do Hiệu trưởng ký duyệt và ban hành, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc triển khai thông báo cho các cá nhân, đơn vị liên quan biết và thực hiện.

Bước 3: Phòng Tài chính - Kế toán phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động thu tiền, thực hiện đối chiếu, rà soát thường xuyên. Trường hợp đặc biệt, đơn vị khác ngoài phòng Tài chính - Kế toán được giao nhiệm vụ trực tiếp thu tiền thì phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn công tác thu lại cho đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đúng quy định.

Bước 4: Định kỳ khi kết thúc mỗi đợt thu, phòng Tài chính - Kế toán phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, đối chiếu số tiền phải thu, đã thu, số còn nợ (nếu có) và báo cáo Hiệu trưởng kết quả kiểm tra, đối chiếu và kiến nghị biện pháp xử lý đối với trường hợp còn nợ (nếu có).

Điều 7. Nguyên tắc chi và quy trình quản lý các khoản chi

1. Nguyên tắc chi

a) Các nội dung chi phải có trong dự toán đã được phê duyệt. Các trường hợp khác phải được Hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản hoặc do Hiệu trưởng quyết định.

b) Các khoản chi phải tuân thủ nội dung, định mức, mức chi hiện hành của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Cao đẳng nghề An Giang. Đối với các đề tài, dự án chuyên môn phải nằm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các cam kết với nhà tài trợ (nếu có).

c) Thực hiện thanh, quyết toán các khoản chi theo quy định tài chính.

2. Quy trình quản lý các khoản chi

Bước 1: Lập dự toán chi phí

a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các hoạt động, căn cứ vào nhiệm vụ được giao lập dự toán chi tiết trình Hiệu trưởng phê duyệt kinh phí trong phạm vi nguồn tài chính của Trường hiện có.

b) Trường hợp đặc biệt có điều chỉnh kinh phí do đơn vị được giao nhiệm vụ bổ sung thì căn cứ vào nhiệm vụ được giao lập tờ trình đề xuất chủ trương và dự toán chi tiết gửi về các đơn vị tham mưu thẩm định và trình Hiệu trưởng phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt, gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự toán bổ sung.

- Dự toán chi tiết.

- Các văn bản có liên quan như: Chủ trương được duyệt, các hồ sơ làm cơ sở lập dự toán,….

Bước 2: Trình Hiệu trưởng phê duyệt dự toán

Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thẩm định nguồn kinh phí thực hiện trước khi trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Bước 3: Tổ chức thực hiện

Việc chi ngân sách chỉ thực hiện trong phạm vi nội dung và dự toán đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Nếu tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ các quy định về tạm ứng và thanh quyết toán.

Hồ sơ thanh toán: Thực hiện theo quy trình, thủ tục thanh toán các khoản chi qua phòng Tài chính - Kế toán Trường Cao đẳng nghề An Giang.

Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi

1. Đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung, mức chi và số tiền đã chi; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ, hóa đơn, chứng từ thanh toán và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các sai phạm có liên quan.

2. Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung, mức chi đảm bảo tuân thủ chế độ tài chính, kế toán hiện hành.

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi

1. Phòng Quản trị - Thiết bị, Ban điều hành dự án chịu trách nhiệm quản lý về số lượng, chất lượng và hồ sơ pháp lý các khoản chi liên quan đến xây dựng cơ bản, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm tài sản, trang thiết bị; mua sắm vật tư, công cụ dụng cụ thực hành; vật tư văn phòng, chi phí điện, nước, nhiên liệu và vệ sinh môi trường; hệ thống PCCC và các nội dung chi khác theo nhiệm vụ được giao.

2. Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, các khoa thuộc trường chịu trách nhiệm về nội dung, khối lượng công việc và hồ sơ pháp lý các khoản chi liên quan đến các loại hình đào tạo: tuyển sinh, giảng dạy, biên soạn giáo trình, thẩm định ngân hàng đề thi, tổ chức thi,…; nghiên cứu khoa học; hệ thống đảm bảo chất lượng và các nội dung chi khác theo nhiệm vụ được giao.

3. Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm quản lý về số lượng, chất lượng và hồ sơ pháp lý các khoản chi liên quan đến chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng CBVC-NLĐ và các nội dung chi khác theo nhiệm vụ được giao.

   4. Phòng CTHSSV-QHDN-HTQT: chịu trách nhiệm quản lý về số lượng, chất lượng và hồ sơ pháp lý các khoản chi liên quan đến người học, Doanh nghiệp, công tác hợp tác quốc tế và các nội dung chi khác theo nhiệm vụ được giao.

5. Các đơn vị có liên quan đến nội dung công việc được giao chịu trách nhiệm về tính chính xác và hồ sơ pháp lý các khoản chi có liên quan do đơn vị mình phụ trách.

6. Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm thẩm tra về nội dung, định mức chi, hóa đơn, chứng từ có liên quan và tổng số tiền từng khoản chi theo chức năng, nhiệm vụ được giao trước khi trình Hiệu trưởng ký duyệt.

Điều 10. Thủ tục mua sắm, đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa

1. Tất cả các khoản chi về mua sắm, sửa chữa, đầu tư xây dựng và các dịch vụ công thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Các khoản chi mua sắm công cụ, dụng cụ, sửa chữa, các dịch vụ công khác không thuộc diện đấu thầu thì thực hiện theo quy trình, thủ tục thanh toán do Trường Cao đẳng nghề An Giang ban hành.

3. Các đơn vị trực thuộc Trường (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính) khi thực hiện chi mua sắm công cụ, dụng cụ, sửa chữa nhỏ, các dịch vụ thường xuyên…nhưng có mức chi từ 20 triệu đồng trở lên phải báo cho phòng Quản trị - Thiết bị thẩm định và theo dõi thực hiện.

Điều 11. Tổ chức và quản lý tài chính của các chương trình, đề án, dự án, đề tài (sau đây gọi tắt là dự án chuyên môn).

1. Tài chính của các dự án chuyên môn tài trợ về đào tạo, nghiên cứu khoa học của các Chính phủ; tổ chức phi Chính phủ, của các cá nhân trong và ngoài nước được quản lý theo nguyên tắc tuân thủ các cam kết với nhà tài trợ và pháp luật của Việt Nam. Các dự án chuyên môn phải có Ban điều hành dự án và phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi thành viên. Việc tiếp nhận, thực hiện, quyết toán theo cam kết với nhà tài trợ và pháp luật Việt Nam, được quản lý tập trung, thống nhất trong hệ thống quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề An Giang. Khi kết thúc dự án chuyên môn, Ban điều hành dự án có trách nhiệm thực hiện tổng quyết toán, bàn giao tài sản cố định cho Nhà trường hoặc các bên có liên quan theo cam kết trong văn bản và pháp luật của Nhà nước hiện hành.

2. Trên cơ sở dự toán tổng thể của các dự án chuyên môn, hàng năm các khoản chi hoạt động phải được lập dự toán chi tiết trình Hiệu trưởng phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.

3. Ban điều hành dự án chuyên môn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các khoản chi; thực hiện các thủ tục tiếp nhận, xác nhận viện trợ đối với nguồn viện trợ từ nước ngoài (nếu có); thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của các dự án chuyên môn.

4. Trách nhiệm của Chủ nhiệm (hoặc điều phối viên)

Chủ nhiệm (hoặc điều phối viên) phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật của Nhà nước về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện dự án chuyên môn; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, tập hợp chứng từ, báo cáo kế toán và các báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ (nếu có). Phối hợp với các phòng, khoa có liên quan để thực hiện về công tác chuyên môn.

Các dự án chuyên môn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ đóng góp về cơ sở vật chất và phúc lợi theo quy định của Nhà trường.

Điều 12. Quản lý tài chính của dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư phát triển

1. Việc quản lý tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa cần tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư, xây dựng và mua sắm tài sản. Ban điều hành dự án chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật Việt Nam về khối lượng, chất lượng, chi phí đầu tư và mua sắm tài sản.

2. Khi kết thúc từng hạng mục công trình, từng hợp đồng mua sắm tài sản hoặc kết thúc giai đoạn đầu tư. Ban điều hành dự án có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao tài sản và các hồ sơ pháp lý có liên quan theo quyết định hiện hành.

3. Thực hiện chế độ kế toán, lập báo cáo quyết toán và các báo cáo khác có liên quan về tài chính theo quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 13. Tổ chức quản lý các hợp đồng kinh tế

1. Việc soạn thảo, đàm phán và thương thảo các hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng đào tạo, hợp đồng liên kết, hợp đồng cho thuê mặt bằng, nghiên cứu khoa học,….) do đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về nội dung hợp đồng. Trước khi trình Hiệu trưởng, dự thảo hợp đồng phải gửi cho phòng Tài chính - Kế toán thẩm định về nội dung, giá trị, nguồn kinh phí, phương thức thanh toán; trừ trường hợp được Hiệu trưởng ủy quyền thực hiện.

2. Hợp đồng do đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện phải chịu sự kiểm tra thường xuyên, đột xuất của Hiệu trưởng hoặc đơn vị, cá nhân được Hiệu trưởng giao kiểm tra; đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ là đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của Trường; nếu để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện thì phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật của Nhà nước hiện hành.

3. Hợp đồng ngay khi ký kết, ngoài số bản gửi cho đối tác phải được chuyển đến phòng Tài chính - Kế toán 01 bản gốc để theo dõi tiến độ và tình hình thanh toán công nợ, ghi nhận doanh thu; đơn vị tham mưu lưu 01 bản; Hiệu trưởng 01 bản.

4. Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản thu, chi theo nghĩa vụ của hợp đồng, hồ sơ trình Hiệu trưởng duyệt thu, chi gồm: chủ trương hoặc kế hoạch được duyệt, hợp đồng đã ký kết, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao, báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng, tình hình thu, chi, tạm ứng liên quan đến hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan.

 

MỤC II

LẬP DỰ TOÁN

VÀ CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM

 

Điều 14. Yêu cầu đối với công tác lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán thu chi ngân sách năm trước, gồm: nhiệm vụ chi thường xuyên, không thường xuyên, các nhiệm vụ chi thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các chương trình đầu tư phát triển, kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương và các mục tiêu khác của Nhà nước.

2. Xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm sau phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước (bao gồm cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, nguồn vốn vay (nếu có)) đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

3. Các đơn vị thuộc Trường có nhiệm vụ cung cấp thông tin, số liệu có liên quan để làm cơ sở cho phòng Tài chính - Kế toán lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm. Dự toán phải đảm bảo tính khả thi cao và sát thực tế, phù hợp với tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, thực hiện tốt chính sách thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng và chống tham nhũng.

4. Dự toán thu chi ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán, lập dự toán.

Điều 15. Căn cứ và nội dung lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm

1. Căn cứ lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm

a) Thông tư và các văn bản của Bộ Tài chính, Sở Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán ngân sách.

b) Kế hoạch phát triển tổng thể và nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.

c) Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.

d) Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ, dự toán ngân sách năm trước và một số năm liền kề.

e) Các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá hiện hành theo từng ngành, lĩnh vực được tổ chức, cơ quan có thẩm quyền ban hành thực hiện.

2. Nội dung lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm

a) Dự toán thu ngân sách Nhà nước được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản thu khác theo chế độ hiện hành.

b) Dự toán chi ngân sách phải tổng hợp đầy đủ các khoản chi từ nguồn NSNN, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác được để lại đơn vị theo chế độ (nếu có) và theo các nội dung hướng dẫn lập dự toán chi hàng năm của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, tổng hợp dự toán thu chi ngân sách hàng năm

1. Các đơn vị trực thuộc Trường (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính) có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm của đơn vị mình đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.

2. Các đơn vị thuộc Trường được Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ. Theo thông báo của phòng Tài chính - Kế toán, các đơn vị chuẩn bị số liệu báo cáo và lập kế hoạch theo mẫu biểu dự kiến gửi về cho phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp và làm cơ sở để phòng Tài chính - Kế toán lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm:

a) Phòng Tài chính - Kế toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách năm hiện tại và chịu trách nhiệm lập dự toán thu chi ngân sách năm kế hoạch.

b) Phòng Quản trị - Thiết bị chịu trách nhiệm lập, tổng hợp nhu cầu đầu tư, cải tạo, sửa chữa tài sản, nhu cầu mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ hoạt động đào tạo và các hoạt động khác trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Trường.

c) Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học chịu trách nhiệm lập, tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công tác giảng dạy và các hoạt động khác liên quan đến các loại hình đào tạo tại Trường.

d) Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm lập và dự toán ngân sách về chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người lao động.

  e) Phòng CTHSSV-QHDN-HTQT: chịu trách nhiệm lập, tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ liên quan người học, Doanh nghiệp, công tác hợp tác quốc tế và các hoạt động khác liên quan đến nhiệm vụ được giao.

f) Các đơn vị khác thuộc Trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm lập, tổng hợp số thu (nếu có) và dự toán chi hoạt động trong năm gửi về phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp.

3. Phòng Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và hoàn thiện dự toán thu chi ngân sách, trình Hiệu trưởng xem xét, ký duyệt và trình cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho Trường.

Điều 17. Biểu mẫu và thời gian lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm

1. Về biểu mẫu:

Biểu mẫu để lập dự toán thu, chi ngân sách được thực hiện theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục đính kèm Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

2. Về thời gian:

a) Đầu tháng 6 hàng năm, phòng Tài chính - Kế toán thông báo các đơn vị được phân công nhiệm vụ liên quan đến việc lập và dự toán thu chi ngân sách.

b) Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, các đơn vị được phân công nhiệm vụ phải gửi dự toán thu chi ngân sách năm kế hoạch thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách về phòng Tài chính - Kế toán để làm cơ sở cho phòng Tài chính - Kế toán lập dự toán thu chi ngân sách chung của toàn Trường.

c) Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, phòng Tài chính - Kế toán phải hoàn chỉnh dự toán thu chi ngân sách năm kế hoạch trình Hiệu trưởng ký duyệt và gửi về cơ quan quản lý cấp trên thẩm định.

Điều 18. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách

Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách được UBND tỉnh giao, phòng Tài chính - Kế toán phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương án phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà nước trình Hiệu trưởng ký duyệt và gửi về Sở Tài chính thẩm định phương án phân bổ theo nguyên tắc:

a) Phù hợp với dự toán được UBND tỉnh giao.

b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao cho đơn vị thực hiện gắn với việc quản lý và sử dụng biên chế.

Sau khi Sở Tài chính có văn bản chấp thuận phương án phân bổ dự toán thu chi ngân sách của Trường, phòng Tài chính - Kế toán sẽ tiến hành phân bổ dự toán ngân sách vào từng mục chi cụ thể.

Điều 19. Tổ chức điều hành, quản lý ngân sách hoạt động

1. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu của nhiệm vụ chi thực tế, phòng Tài chính - Kế toán chủ động làm việc với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để rút dự toán thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Các khoản chi thường xuyên được giao tự chủ đảm bảo phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ và quản lý chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ. Riêng đối với kinh phí dành cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm vật tư, CCDC thực hành, mua sắm tài sản dùng thay thế hay trang bị mới cho các đơn vị thuộc Trường sẽ tập trung về phòng Quản trị - Thiết bị để thống nhất quản lý và kiểm soát các định mức, dự toán, giá cả và quy trình thủ tục thanh toán.

3. Các khoản chi không thường xuyên đảm bảo chi tiêu theo tiến độ thực hiện và quản lý chi theo chế độ tài chính, kế toán hiện hành.

4. Đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn, đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp tài sản…

a) Phòng Quản trị - Thiết bị phối hợp Ban điều hành dự án thực hiện. Các đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản do cơ quan có thẩm quyền quy định và hiện trạng tài sản (gồm nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã trích hao mòn, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng...) để xây dựng báo cáo kinh tế - kỹ thuật tổng thể trình Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt danh mục tài sản cần mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ trước khi thực hiện.

b) Việc triển khai công tác mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu thầu xây dựng và mua sắm tài sản từ nguồn NSNN.

c) Phòng Quản trị - Thiết bị và đơn vị quản lý sử dụng tài sản có trách nhiệm phối hợp hoàn thành các chứng từ ghi tăng, giảm tài sản theo quy định trước khi gửi cho phòng Tài chính - Kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán căn cứ vào chứng từ của phòng Quản trị - Thiết bị cung cấp làm cơ sở ghi tăng, ghi giảm tài sản trên sổ sách kế toán.

d) Các đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm mở sổ theo dõi tài sản để ghi tăng, ghi giảm tài sản trong quá trình sử dụng. Tài sản được theo dõi, quản lý, sử dụng đúng mục đích theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công của Trường, khai thác hiệu quả tài sản từ khi hình thành cho đến khi có quyết định thanh lý.

5. Đối với các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ chuyên môn thực hiện theo quy chế về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện các dự án chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các cam kết với nhà tài trợ (nếu có).

6. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh ngoài dự toán được duyệt, các đơn vị thuộc Trường làm tờ trình xin ý kiến Hiệu trưởng trước khi thực hiện.

 

MỤC III

KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH HOẠT ĐỘNG

 

Điều 20. Công tác hạch toán kế toán

1. Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định hiện hành, bao gồm:

a) Ghi sổ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong tất cả các khâu từ nhập dự toán, tạm ứng, thanh toán, nhập xuất kho và quyết toán ngân sách nhà nước.

b) Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.

c) Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.

d) Mã số thuế và mã số đơn vị sử dụng ngân sách.

e) Niên độ kế toán và kỳ kế toán.

f) Phương pháp hạch toán kế toán tất cả các khoản thu và chi NSNN.

2. Phòng Quản trị - Thiết bị chịu trách nhiệm ghi sổ theo dõi tài sản từ khi hình thành đến khi có quyết định thanh lý, tổ chức giao nhận tài sản cho các đơn vị sử dụng trong trường đúng quy định.

3. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính) phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính, hạch toán kế toán, có trách nhiệm báo cáo tài chính định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm gửi về phòng Tài chính - Kế toán để tổng hợp theo chế độ hiện hành.

Điều 21. Theo dõi thu, chi ngân sách hoạt động

1. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu ngân sách, thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác theo chế độ quy định, kể cả nguồn viện trợ nước ngoài (nếu có).

2. Căn cứ dự toán thu chi ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phòng Tài chính - Kế toán thực hiện theo dõi thu chi cho từng dự án, hạch toán theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước đảm bảo quyết toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách theo đúng chế độ quy định. Các khoản thu chi phát sinh của ngân sách năm nào thì quyết toán ngân sách năm đó.

Điều 22. Khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm

1. Cuối niên độ kế toán, đơn vị phải thực hiện khóa sổ kế toán theo chế độ quy định. Trước khi khóa sổ kế toán, đơn vị phải thực việc tự kiểm tra công tác tài chính, kế toán tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, tổ chức kiểm kê tài sản cố định, vật tư, CCDC, các khoản phải thu, phải trả, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi,…đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với chứng từ thu chi thực tế tại đơn vị và số liệu của kho bạc, ngân hàng, thủ quỹ bảo đảm cân đối và khớp đúng về tổng số và chi tiết.

2. Cuối năm ngân sách, phòng Tài chính - Kế toán chủ động báo cáo Hiệu trưởng xử lý số dư dự toán hoặc vượt dự toán, số dư kinh phí hoặc vượt kinh phí đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, làm thủ tục chuyển số dư sang năm sau theo chế độ quy định đối với nguồn kinh phí được phép chuyển nguồn (nếu có).

Điều 23. Tự kiểm tra và kiểm tra kế toán

1. Tự kiểm tra kế toán: Tổ kiểm tra công tác kế toán của Trường Cao đẳng nghề An Giang căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ tự kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với đơn vị, cá nhân được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách thuộc phạm vi do đơn vị mình quản lý. Trong quá trình tự kiểm tra kế toán, nếu phát hiện các khoản thu, chi không đúng chế độ thì phải kiến nghị xử lý theo quy định. Khi cần thiết, theo chức năng và thẩm quyền, Hiệu trưởng sẽ ký ban hành quyết định kiểm tra kế toán và công tác quản lý tài chính đối với phòng Tài chính - Kế toán. Việc kiểm tra cần tuân thủ theo đúng trình tự và thủ tục quy định.

2. Kiểm tra nội bộ: Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Ban thanh tra nhân dân, Hiệu trưởng ký ban hành quyết định kiểm tra nội bộ về công tác quản lý tài chính đối với phòng Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan. Việc kiểm tra nội bộ cần tuân thủ theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Trưởng ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ cho Hiệu trưởng.

3. Trường chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của Sở Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác có thẩm quyền đối với công tác quản lý tài chính của Trường theo quy định.

Điều 24. Quyết toán ngân sách nhà nước

Kết thúc năm tài chính, phòng Tài chính - Kế toán phải thực hiện đối chiếu số thu nộp vào NSNN theo chế độ, số chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết, hạch toán theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của mục lục NSNN trước khi lập báo cáo quyết toán năm.

Quyết toán sử dụng NSNN phải khớp với số thực chi (bao gồm cả vốn viện trợ không hoàn lại và các khoản chi từ số thu được để lại theo quy định) theo kết quả kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi đơn vị giao dịch. Trường hợp chưa khớp, đúng số liệu phòng Tài chính - Kế toán phải làm rõ nguyên nhân và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi nộp NSNN đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức hoặc chưa có chứng từ chi theo đúng quy định.

1. Yêu cầu kiểm tra, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính

a) Sau khi khóa sổ kế toán, phòng Tài chính - Kế toán phải lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính theo mẫu biểu quy định.

b) Các khoản thu phải theo đúng quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác có liên quan.

c) Số liệu báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Các khoản chi phải đảm bảo các điều kiện chi theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, quy chế đã được phê duyệt, phải bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.

d) Sổ sách, các chứng từ thu chi phải đầy đủ, hợp pháp. Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính phải khớp với sổ sách, chứng từ của đơn vị lập, khớp với số liệu đối chiếu của ngân hàng và kho bạc.

e) Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao.

2. Quyết toán ngân sách của đơn vị trực thuộc (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính)

a) Đầu tháng 2 của năm sau, các đơn vị trực thuộc (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính) có trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính năm về cho phòng Tài chính - Kế toán kiểm tra, quyết toán tài chính theo quy định.

b) Sau khi kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc, phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, quyết toán tài chính và trình Hiệu trưởng phê duyệt theo phân cấp.

3. Nguyên tắc quyết toán chi ngân sách đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài nghiên cứu khoa học,…có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

a) Phương pháp xác định giá trị quyết toán đối với đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm thực hiện theo tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm được theo dõi riêng và lũy kế hàng năm làm cơ sở quyết toán toàn bộ dự án khi hoàn thành.

4. Biểu mẫu báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

5. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính

a) Các đơn vị trực thuộc (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính) nộp báo cáo tài chính năm về phòng Tài chính - Kế toán sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

b) Phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính trình Hiệu trưởng ký duyệt và nộp báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên theo đúng thời gian quy định.

Điều 25. Công khai tài chính

1. Đối tượng công khai tài chính

a) Các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm.

b) Các nguồn thu hoạt động sự nghiệp: học phí, lệ phí, dịch vụ, ký túc xá,… và các nguồn thu khác theo quy định (nếu có).

c) Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Trường.

2. Nội dung công khai

a) Dự toán thu chi NSNN hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, các khoản chi có quan hệ với ngân sách nhà nước.

b) Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Quyết định phê duyệt danh mục và dự toán mua sắm, sửa chữa, đầu tư xây dựng cơ bản.

d) Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án mua sắm, sửa chữa, đầu tư xây dựng cơ bản.

e) Quyết định phê duyệt danh mục và dự toán mua sắm tài sản; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.

f) Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu (phân chia các gói thầu, giá từng gói thầu, phương thức thực hiện từng gói thầu, thời gian thực hiện từng gói thầu); quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chí xét thầu và kết quả đấu thầu mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản của người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thẩm quyền công khai tài chính: Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản) chịu trách nhiệm tổ chức công tác công khai tài chính theo quy định.

4. Hình thức công khai

a) Phát hành văn bản (in thành tài liệu) gửi đến đối tượng được công khai.

b) Thông báo công khai bằng hình thức niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc trên cổng thông tin điện tử của Trường.

c) Công khai trong hội nghị viên chức của đơn vị.

5. Thời điểm công khai: Thời gian công khai chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

MỤC IV

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

 

Điều 26. Quyền, trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của Trường, thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật, chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.

2. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hàng năm của Trường về lĩnh vực tài chính và tài sản.

3. Ban hành các quy định về thu các khoản học phí, lệ phí, thu dịch vụ thuộc thẩm quyền và cơ chế tự chủ tài chính của Trường phù hợp các quy định của pháp luật.

4. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. Quyết định một số nội dung, định mức chi hoặc ban hành quy định riêng về nội dung, định mức chi đối với một số hoạt động, dịch vụ đặc thù chưa được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của Trường trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với các quy định, định mức của Nhà nước, của Trường và tình hình thực tế. Quyết định chính sách tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của CBVC và người lao động theo kết quả, hiệu quả công việc và điều kiện thực tiễn của Trường. Quyết định chính sách học phí và chính sách hỗ trợ người học.

5. Ban hành các quy chế liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản của Trường.

6. Phê duyệt dự toán thu chi NSNN, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm của Trường trình cơ quan quản lý cấp trên thẩm định.

7. Phê duyệt các thủ tục đầu tư, mua sắm tài sản; các thủ tục về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền của Trường theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và phân cấp quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Ký duyệt thu, duyệt chi trên toàn bộ chứng từ kế toán.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật và Điều lệ trường.

Điều 27. Quyền, trách nhiệm của Kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về công tác tài chính, kế toán của Trường.

2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý tài chính, kế toán phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành của Nhà nước.

3. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo và các thông tin tài chính khác.

4. Thực hiện công khai tài chính và chấp hành chế độ kiểm tra tài chính theo quy định của Nhà nước. Thực hiện công tác giám sát tài chính, kế toán đối với các đơn vị và cá nhân trong toàn Trường.

5. Thực hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế toán.

Điều 28. Quyền, trách nhiệm phòng Tài chính - Kế toán

1. Tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp quản lý tài chính, tài sản của Trường và thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Tham mưu cho Hiệu trưởng tổ chức khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí, tài sản của Trường đảm bảo hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.

3. Lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm; xây dựng và giúp Hiệu trưởng bảo vệ kế hoạch tài chính của Trường theo đúng quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng, trình Hiệu trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản có liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản của Trường; hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản và công khai các biểu mẫu quy trình thanh toán cho các đơn vị thực hiện.

5. Thu và quản lý các nguồn thu, thanh toán các khoản chi theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường, đảm bảo chi đúng, chi đủ chế độ chính sách, đúng mục đích và đối tượng thụ hưởng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các quy định của pháp luật và quy định của Nhà trường về học phí, học bổng HSSV và các khoản thu, chi khác phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của Trường.

6. Theo dõi, kiểm tra, thẩm định việc mua sắm tài sản, trang thiết bị theo kế hoạch đã được phê duyệt đảm bảo đúng quy định của pháp luật; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi việc quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị tại các đơn vị, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản, trích khấu hao tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Cung cấp tài liệu, hồ sơ, số liệu kế toán và tham gia giải trình cho các đoàn kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của Nhà nước liên quan đến công tác tài chính. Thực hiện chế độ thống kê, tổng hợp; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ liên quan lĩnh vực tài chính, kế toán theo yêu cầu của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

8. Bảo quản và lưu trữ tài liệu, hồ sơ tài chính, kế toán và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.

9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Quyền, trách nhiệm của các đơn vị thuộc Trường

1. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế toán trong việc thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách hàng năm; thực hiện các quy trình, thủ tục thanh quyết toán đối với các khoản chi bảo đảm đúng thời gian quy định; tổ chức thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác.

2. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài sản được giao một cách hiệu quả; phối hợp với các đơn vị khác có liên quan thực hiện công tác kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất.

3. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định và phân công của Ban Giám hiệu Nhà trường.

Điều 30. Quyền, trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Trường (được Nhà trường giao hạch toán độc lập và tự chủ tài chính)

1. Có tổ chức bộ máy kế toán riêng và thực hiện các hoạt động kế toán tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật và nghĩa vụ tài chính đối với Trường theo quy định của Trường.

3. Lập và nộp báo cáo tài chính theo định kỳ hoặc đột xuất của đơn vị cho Trường để tổng hợp, xây dựng báo cáo tài chính của Trường.

4. Báo cáo Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm giải trình về kết quả công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị.

Điều 31. Ủy quyền và phân cấp quản lý tài chính

Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của Nhà trường theo quy định của pháp luật. Để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Hiệu trưởng có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Phó Hiệu trưởng ký phê duyệt chủ trương, thủ tục cụ thể để thực hiện nhiệm vụ và chuẩn chi các chứng từ, thủ tục liên quan đến tài chính, kế toán các nội dung chi nằm trong dự toán hoặc chủ trương đã được Hiệu trưởng thông qua:

a) Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo ký hợp đồng giảng dạy và thanh lý hợp đồng giảng dạy.

b) Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, vật tư, CCDC, cho thuê tài sản,..

c) Phó Hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu khoa học ký duyệt tất cả hồ sơ liên quan đến đề tài NCKH, thiết bị đào tạo tự làm.

Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về quyết định của mình.

 

CHƯƠNG III

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 32. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Những tập thể, cá nhân làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính của Nhà trường sẽ được biểu dương, khen thưởng. Các trường hợp vi phạm quy định của quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật, quy định của Trường.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

1. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc/trực thuộc Trường thực hiện quy chế này; xây dựng biểu mẫu, quy trình nghiệp vụ và đề xuất nhân sự phụ trách từng khâu nghiệp vụ trình Hiệu trưởng phê duyệt để thực hiện cho phù hợp.

2. Trưởng các đơn vị thuộc/trực thuộc Trường chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định tại quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về phòng Tài chính - Kế toán để tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Thanh Hải

                                                                                                                           

  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 1632
  • Trong tháng: 48 098
  • Tất cả: 2550392