ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
Số:1543 /QĐ-CĐN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
An Giang,
ngày 11 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế về tự kiểm
tra tài chính, kế toán
tại Trường Cao đẳng nghề An Giang
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-BLĐTBXH ngày
31/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao
đẳng nghề An Giang;
Căn cứ Quyết định 3073/QĐ-CĐN ngày 31/8/2021 của Trường Cao đẳng
nghề An Giang về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015;
Căn cứ Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của
Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 3292/QĐ-UBND ngày
30/12/2022 của UBND tỉnh An Giang về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính cho Trường Cao đẳng nghề An Giang giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ
Biên bản ngày 7/7/2023 của Hội đồng trường về việc thảo luận, đóng góp ý kiến bổ
sung một số điều trong Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐT ngày 03/8/2023
của Hội đồng trường kỳ họp lần thứ VI, năm học 2022-2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo quyết
định này là “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán
tại Trường Cao đẳng nghề An Giang”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Tài chính - Kế
toán, Lãnh đạo các đơn vị có liên quan, viên chức và người lao động thuộc
Trường Cao đẳng nghề An Giang chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Đảng ủy, Hội đồng trường;
- Ban Giám hiệu;
- Các phòng, khoa;
- Công đoàn cơ sở;
-
Lưu: VT, TCKT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hải
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GANG
(Ban hành theo Quyết định số:1543 /QĐ-CĐN ngày
11/ 8 /2023
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề
An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
tại Trường Cao đẳng nghề An Giang nhằm mục đích:
1. Đánh giá tình hình triển khai, chấp
hành dự toán ngân sách hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, tình hình chấp hành công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Đánh giá chất lượng hoạt động, tình
hình chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản
lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ khen thưởng, các quỹ
khác của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo
đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Đồng thời, tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá
những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục
nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán
Quy chế này áp dụng đối với tất cả các
đơn vị, cá nhân thuộc sự quản lý của Trường Cao đẳng nghề An Giang có sử dụng
kinh phí đều phải thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo hướng
dẫn tại Quy chế này
Điều 3. Nhiệm vụ của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
có các nhiệm vụ sau:
1. Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh; tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động tài
chính, kế toán, công tác tổ chức, điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được
giao và các hoạt động khác.
2. Kiểm tra, kiểm
soát chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính được cung cấp
thông qua báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
3. Kiểm tra sự tuân thủ các cơ chế tài
chính, các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến tình hình chi tiêu ngân
sách nhà nước và các quỹ. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc chi tiêu ngân
sách nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
4. Xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra,
tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện trong năm hoặc các lần kiểm tra
trước đó.
Điều 4. Yêu cầu của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
1. Công tác tự kiểm tra tài chính, kế
toán phải đảm bảo thực hiện ngay trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý của
từng cán bộ, viên chức và phải đảm bảo tính thận trọng, nghiêm túc, trung thực
và khách quan.
a. Trường hợp tự kiểm tra định kỳ, công
tác tự kiểm tra tài chính, kế toán phải được lập kế hoạch và tiến hành theo
đúng trình tự quy định, có các bước công việc và phương pháp thực hiện riêng
biệt đảm bảo tính phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau.
b. Thông báo hoặc công khai cho các đối
tượng liên quan được biết trước khi tiến hành kiểm tra nhằm hạn chế sự lệch
hướng trong quá trình kiểm tra và không bị thiên lệch theo ý chí chủ quan của
người kiểm tra.
c. Quá trình thực hiện tự kiểm tra luôn
phải chấp hành theo quy định của các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước,
phải phân biệt rõ ràng, minh bạch những việc làm đúng và những việc làm sai.
Những sai phạm đều phải được làm rõ, tìm ra nguyên nhân, quy trách nhiệm cụ thể
đối với tổ chức, cá nhân mắc sai phạm.
d. Quá trình thực hiện tự kiểm tra luôn
phải đảm bảo tính khách quan từ khâu tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra
đến khâu đưa ra kết luận và kết quả kiểm tra.
2. Công tác tự kiểm tra tài chính, kế
toán phải đảm bảo tính liên tục, thường xuyên, không được tạo nên sự gò ép,
căng thẳng đối với cán bộ, viên chức. Cần có biện pháp giáo dục, tuyên truyền
để mọi người đều có trách nhiệm tham gia công tác tự kiểm tra tài chính, kế
toán.
3. Những kết luận của việc tự kiểm tra
phải được nêu rõ ràng, chính xác và chặt chẽ. Mỗi điểm kết luận phải có tài
liệu chứng minh. Tùy hình thức kiểm tra để có kết luận kiểm tra phù hợp, có thể
kết luận từng phần hoặc toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
4. Trong các đợt
kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra và sau mỗi đợt kiểm tra bộ phận kiểm tra
phải lập báo cáo kiểm tra. Báo cáo kiểm tra phải nêu từng bước của quá trình
kiểm tra, nội dung và các phần hành của công việc kiểm tra. Trong các báo cáo
phải nêu ra những tồn tại và các kiến nghị sửa chữa, khắc phục.
Điều 5. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Người được giao nhiệm vụ thực hiện
công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải là người trung thực, khách quan,
có tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa vi phạm khuyết điểm đến mức phải
xử lý và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung kiểm tra.
2. Người
được giao nhiệm vụ thực hiện công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của các
kết luận kiểm tra.
Điều 6. Hình thức tự kiểm tra tài
chính, kế toán
Tuỳ theo đặc điểm hoạt
động, tổ chức bộ máy, tình hình thực tế và tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể mà vận
dụng các hình thức sau để tổ chức tự kiểm tra tài chính, kế toán:
1. Hình
thức tự kiểm tra theo thời gian thực hiện
a. Tự kiểm
tra thường xuyên
- Tự kiểm tra thường xuyên theo
kế hoạch:
Công tác tự kiểm tra
được lập kế hoạch cho từng kỳ kế toán hoặc cả năm tài chính. Kế hoạch được lập
bao gồm: Nội dung, phạm vi, các đối tượng và thời gian tiến hành kiểm tra. Hình
thức kiểm tra này nhằm mục đích tạo ra nề nếp, lề lối hoạt động tại đơn vị.
- Tự kiểm tra thường xuyên mọi
hoạt động kinh tế, tài chính:
Tổ chức kiểm tra một
cách thường xuyên các hoạt động kinh tế, tài chính. Hình thức kiểm tra này
không nhất thiết phải tổ chức các cuộc kiểm tra mà cần có những biện pháp kiểm
tra chéo giữa các bộ phận thực hiện công tác tài chính, kế toán, hoặc kiểm tra
tuần tự giữa các khâu trong hoạt động kinh tế, tài chính.
Hình thức kiểm tra này
để tăng cường tính tự giác của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
của mình, đồng thời kịp thời phát hiện những sai phạm của các cá nhân, các khâu
tổ chức công việc.
b. Tự kiểm
tra đột xuất
Công tác kiểm tra đột
xuất được thực hiện theo mục đích và ý chí chủ quan của người ra quyết định
kiểm tra. Việc kiểm tra đột xuất không được lập kế hoạch và nội dung từ trước.
Người ra quyết định kiểm tra cần căn cứ vào tình hình cụ thể, căn cứ vào các
biến động có tính chất bất thường để ra quyết định kiểm tra làm rõ các vụ việc.
Tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể và mục đích kiểm tra mà người ra quyết định kiểm tra
phải đưa ra những nội dung cần kiểm tra phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
2. Hình
thức tự kiểm tra theo phạm vi công việc
a. Tự kiểm
tra toàn diện
Kiểm tra toàn diện là
việc kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán với mục đích xem xét sự
chính xác, hợp pháp của các số liệu tài chính. Kiểm tra toàn diện được thực
hiện toàn bộ nội dung kiểm tra như quy định ở Chương II Quy chế này.
b. Tự kiểm
tra đặc biệt
Kiểm tra đặc biệt là
việc kiểm tra một hoặc một số nội dung hoạt động tài chính, kế toán với mục
đích xem xét sự chính xác, hợp pháp của một số số liệu tài chính tại đơn vị.
Chương II
NỘI
DUNG TỰ KIỂM TRA
Điều 7. Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động tại đơn
vị
1. Kiểm tra các nguồn thu do Ngân sách cấp (trung
ương và địa phương)
2. Kiểm tra việc thực
hiện thu ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị thực hiện, bao gồm:
Mức thu đối với từng loại phí, lệ phí; tổng số thu phí, lệ phí; số phí, lệ phí
phải nộp ngân sách nhà nước; số phí, lệ phí được để lại đơn vị; nguyên tắc phân
phối, sử dụng số phí, lệ phí được để lại đơn vị.
3. Kiểm tra các khoản
thu từ việc đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng.
4. Kiểm tra các khoản
thu từ các hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ (nếu có).
Điều 8. Kiểm tra các khoản chi ngân
sách, chi khác tại đơn vị
1. Kiểm tra tính hợp
pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt.
2. Kiểm tra tính hợp
pháp của các khoản chi ngoài dự toán trong các trường hợp đặc biệt được cấp
trên phê duyệt.
3. Kiểm tra và xác định
rõ nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không đúng với
tổng dự toán và dự toán chi tiết.
4. Kiểm tra việc chấp
hành các thủ tục chi tiêu ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
5.
Kiểm tra những nội dung chi thường xuyên theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy
định của Nhà nước và quy chế nội bộ: Chi cho con người (tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
phúc lợi tập thể, tiền thưởng); chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm
tài sản, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị; chi phục vụ trực tiếp các hoạt động sự nghiệp có thu; các khoản chi khác.
6. Kiểm tra các khoản
chi hoạt động không thường xuyên gồm: Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước; chi
thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học; chi chương trình mục tiêu quốc gia; chi
thực hiện tinh giản biên chế; chi đầu tư phát triển; các khoản chi đột xuất
khác.
7. Kiểm tra việc kê khai
và nộp thuế GTGT đối với các hoạt động chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà
nước.
Điều 9. Kiểm tra việc xác định các
khoản chênh lệch thu chi hoạt động và trích lập các quỹ
1. Kiểm tra các khoản
chênh lệch thu chi hoạt động dự kiến trong quá trình thực hiện thu chi tài
chính, gồm: Chênh lệch thu chi hoạt động do khoán biên chế, khoán chi hành
chính; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp; chênh lệch thu chi hoạt động sản
xuất cung ứng dịch vụ; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp khác.
2. Kiểm tra việc tính
toán và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
3. Kiểm tra việc tính
toán, trích lập và sử dụng các quỹ, gồm: Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Điều
10. Kiểm
tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định
1. Kiểm tra việc mua sắm
tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất lượng
tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua.
2. Kiểm tra việc phân
loại TSCĐ, bao gồm việc phân loại theo tính chất đặc điểm của TSCĐ, phân loại
theo mục đích và tình hình sử dụng của TSCĐ.
3. Kiểm tra việc ghi
chép trong hồ sơ gốc của TSCĐ, bao gồm: Việc ghi chép thẻ TSCĐ, sổ đăng ký, xác
định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân tăng giảm, tình trạng
TSCĐ, thủ tục giao nhận, kiểm nhận, thanh toán,... Đối chiếu giữa số ghi trên
sổ kế toán với thực tế hiện có của TSCĐ.
4. Kiểm tra việc luân
chuyển thông tin về TSCĐ, về số liệu ghi chép giữa các thẻ theo dõi TSCĐ.
5. Kiểm tra tình hình
huy động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, tình hình TSCĐ không sử dụng, TSCĐ thuê tài
chính,...
6. Kiểm tra việc tính
hao mòn TSCĐ, kiểm tra phần tính khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ cho hoạt động
hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ.
7. Kiểm tra việc sửa
chữa lớn TSCĐ, việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tính hợp pháp của các
chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ,...
8. Kiểm tra tình hình
tài sản cố định đã thanh lý, chờ thanh lý. Xem xét nguyên nhân thanh lý; việc
tổ chức thanh lý tài sản; chi phí, thu nhập từ việc thanh lý tài sản.
9. Kiểm tra việc ghi
chép kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ đối với các TSCĐ do
đơn vị quản lý.
Điều 11. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ
(CCDC)
1.
Kiểm tra việc mua sắm, vận chuyển, bốc xếp vật tư, CCDC: Nguồn thu mua, chất
lượng, quy cách, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp vật liệu, CCDC.
2. Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của việc nhập kho và xuất kho đưa vào sử dụng đối với vật tư,
CCDC.
3.
Kiểm tra các chứng từ kế toán và việc ghi chép kế toán đối với vật tư, CCDC khi
nhập hoặc xuất kho của thủ kho, người làm kế toán và bộ phận sử dụng.
4. Kiểm tra tính hợp lý
của việc xây dựng các định mức sử dụng vật tư, dự trù vật tư và hao hụt vật tư.
Điều
12. Kiểm
tra việc quản lý sử dụng quỹ lương
1. Kiểm tra việc chấp
hành đúng quy định về quỹ tiền lương được phê duyệt phù hợp với biên chế được
giao (nếu có) và nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra việc sử dụng
đúng mục đích đối với quỹ tiền lương.
3. Kiểm tra việc trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải trích nộp khác theo quy định
hiện hành. So sánh, xem xét tổng quỹ lương tối đa được trích với quỹ lương thực
tế và phân phối tiền lương cho các cá nhân theo quy chế chi tiêu nội bộ.
4. Kiểm tra việc lập dự
toán, cấp phát và kế toán quỹ tiền lương phù hợp với mục lục ngân sách nhà
nước.
5. Kiểm tra việc chấp
hành các quy định về kế toán đối với hạch toán quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương:
- Kiểm tra về thời gian
lao động, khối lượng, chất lượng lao động thông qua các chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc vận dụng
hình thức tính tiền lương, thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra việc ghi chép
kế toán kịp thời, đầy đủ đối với việc trả lương, thưởng và các khoản khác.
6. Kiểm tra chi phí tiền
lương, việc tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương, đối với nhân viên thuộc bộ
phận hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.
Điều
13. Kiểm
tra các quan hệ thanh toán
1. Kiểm tra việc mở và
sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (nếu
có).
2. Kiểm tra các quan hệ
thanh toán giữa đơn vị với cơ quan Nhà nước, bao gồm tình hình về nguồn kinh
phí do Nhà nước hoặc cấp trên cấp và các khoản phải nộp Nhà nước, thanh toán
nội bộ cấp trên, cấp dưới.
3. Kiểm tra các quan hệ
thanh toán với cán bộ, viên chức trong cơ quan, đơn vị, như: Tạm ứng và việc
thanh toán tạm ứng, các khoản lương, thưởng và các khoản tính theo lương.
4. Kiểm tra các quan hệ
thanh toán gồm các khoản phải thu, phải trả với các đối tượng bên ngoài đơn vị.
5. Kiểm tra việc chấp
hành các quy định về kế toán đối với các khoản phải thu, phải trả.
Điều
14. Kiểm
tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền
1. Kiểm tra tiền mặt tại
quỹ, gồm: kiểm tra số lượng tiền mặt thực có trong quỹ, đối chiếu với số liệu
trong sổ kế toán.
2. Kiểm tra các khoản
thu, chi tiền mặt có đúng với quy định hiện hành và đảm bảo tính kịp thời đầy
đủ hay không.
3. Kiểm tra số dư tiền
gửi của đơn vị tại Kho bạc, ngân hàng; đối chiếu số liệu giữa số dư tiền gửi
với số liệu trên sổ kế toán.
4.
Kiểm tra các khoản đầu tư tài chính (nếu có) mà đơn vị đang nắm giữ, kiểm tra
về mặt giá trị, tính hợp pháp và thời gian còn lại của những khoản đầu tư này.
5. Kiểm tra việc chấp
hành các quy định kế toán đối với các khoản vốn bằng tiền tại đơn vị.
Điều
15. Kiểm
tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính
1. Kiểm tra quyết toán
số kinh phí thực chi trên nguyên tắc tuân thủ dự toán năm (kể cả những điều
chỉnh dự toán năm) đã được phê duyệt và mục lục ngân sách nhà nước.
2. Kiểm tra các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và việc điều chỉnh thu chi tài chính trong thời gian chỉnh
lý quyết toán.
3. Thông qua việc quyết
toán thu chi có thể phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, nguyên nhân
không thực hiện đúng dự toán nhằm rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết
cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Điều
16. Kiểm
tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản
1. Kiểm tra quy trình
xây dựng kế hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn cho từng dự án.
2. Kiểm tra quy trình
thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án được triển
khai thực hiện.
3. Kiểm tra công tác đấu
thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu của từng dự án.
4.
Kiểm tra công tác giám sát, quản lý các đơn vị tư vấn, nhà thầu của chủ đầu tư.
5. Kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục thanh toán liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Kiểm tra việc quyết
toán, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng công trình xây dựng cơ bản.
7. Kiểm tra việc chấp
hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước; việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị đối với cơ quan quản lý các cấp.
8. Kiểm tra việc chấp
hành các quy định về kế toán đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều
17. Kiểm
tra kế toán
Trong quá trình tự kiểm
tra tài chính, kế toán phải tự kiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán như sau:
1. Kiểm tra việc lập,
thu thập, xử lý chứng từ kế toán.
2. Kiểm tra việc mở sổ,
ghi sổ, khóa sổ kế toán.
3. Kiểm tra việc áp dụng
và ghi chép các tài khoản kế toán.
4. Kiểm tra việc lập báo
cáo tài chính, phân tích, nộp và sử dụng báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra việc thực
hiện kiểm kê tài sản thường xuyên hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước,
việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán.
Điều
18. Kiểm
tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán
1. Kiểm tra việc tổ chức
bộ máy, phân công công việc và lề lối làm việc, đánh giá tính hợp lý của việc
bố trí, sử dụng cán bộ, quan hệ công tác và mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ
phận.
2. Kiểm tra trình độ,
bằng cấp của cán bộ, viên chức tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước và
tình hình thực tế tại đơn vị.
3. Kiểm tra việc tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí kế toán trưởng, cán bộ, viên chức tài chính,
kế toán.
Chương
III
QUY
TRÌNH VÀ THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA
Điều
19. Đối
với hình thức tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính
Hình
thức tự kiểm tra thường xuyên không đòi hỏi phải thành lập bộ phận, tổ công tác
để kiểm tra. Việc tự kiểm tra tài chính được thực hiện tại chính mỗi khâu công
việc của từng người trong các bộ phận liên quan. Việc tự kiểm tra được thực
hiện theo trình tự và thủ tục sau:
1. Mỗi
cá nhân tham gia xử lý công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính
đều có trách nhiệm xem xét đến các phần công việc đã thực hiện trước đó và công
việc của chính mình.
2. Khi
phát hiện ra những sai phạm, vướng mắc cần phải báo cáo người phụ trách trực
tiếp để có biện pháp xử lý ngay.
Điều
20. Đối
với các cuộc tự kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất
1. Lập kế hoạch và lựa chọn
phương án kiểm tra: Xác định
phạm vi và mục tiêu của từng cuộc kiểm tra định kỳ. Đồng thời xác định quy mô
của cuộc kiểm tra, phương pháp, cách thức tiến hành kiểm tra, biện pháp thực
hiện, tổ chức lực lượng kiểm tra.
2.
Chuẩn bị kiểm tra:
Chuẩn
bị tài liệu, chính sách chế độ liên quan đến nội dung cuộc kiểm tra hoặc liên
quan đến tình huống cần kiểm tra. Xem xét, nghiên cứu các tài liệu, các kết
luận của các đợt kiểm tra trước, của những sự việc tương tự.
3. Thực
hiện kiểm tra:
Tổ chức
kiểm tra tài chính, kế toán theo các nội dung quy định tại Chương II theo trình
tự và phương pháp tự kiểm tra tài chính, kế toán quy định tại điều 21 Quy chế
này.
Điều
21. Trình
tự và phương pháp tự kiểm tra tài chính, kế toán
1. Thu
thập, xử lý các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra về các chế độ chính sách
hiện hành, các quy định nội bộ đơn vị.
2. Kiểm
tra, phát hiện, ghi chép và tổng hợp số liệu, thông tin liên quan đến cuộc kiểm
tra.
3. Đối
soát các hành vi phát hiện được trong quá trình kiểm tra với các chế độ chính
sách hiện hành của Nhà nước, quy định của đơn vị, dự toán, công việc được giao.
Tiến hành thẩm tra, xác minh đối với trường hợp có nghi vấn.
4. Đánh
giá mức độ của các sai phạm, nghiên cứu và đề ra những biện pháp khắc phục, xử
lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền.
5. Lập
và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, những kiến nghị giải quyết và công khai kết
quả kiểm tra.
Điều
22. Xử lý
kết quả tự kiểm tra và công khai kết quả tự kiểm tra
1. Căn
cứ vào kết quả tự kiểm tra, các bộ phận và cá nhân có thành tích trong hoạt
động tài chính, kế toán sẽ được xem xét để khen thưởng đột xuất hoặc định kỳ
theo quy định.
Các
trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, kế toán tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm đơn vị phải thông báo cho các bộ phận, cá nhân và có quyết định
xử lý trách nhiệm về hành chính, công vụ theo quy định.
2. Định kỳ hoặc cuối năm vào thời điểm công khai tài
chính phải thông báo công khai kết quả tự kiểm tra tài chính, kế toán và kết
quả xử lý kết luận tự kiểm tra.
Điều
23. Chế độ
báo cáo
1. Hàng
năm, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải lập báo cáo tự kiểm tra
tài chính, kế toán về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra
và kết quả kiểm tra tại đơn vị mình.
2. Đối với các cuộc kiểm tra đột xuất phải lập báo cáo tự
kiểm tra về nguyên nhân phải kiểm tra đột xuất, nội dung kiểm tra và kết quả
kiểm tra đột xuất.
3. Báo cáo tổng hợp kết quả tự kiểm tra hàng năm được sử
dụng để đánh giá, chấn chỉnh tình hình hoạt động tại đơn vị và gửi cho cơ quan
chủ quản cấp trên.
4. Thời
hạn gửi báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị cùng với báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI ĐƯỢC
GIAO
NHIỆM VỤ KIỂM TRA
Điều
24. Trách
nhiệm của Hiệu trưởng
1. Xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra
tại đơn vị mình quản lý và hệ thống các đơn vị trực thuộc căn cứ theo quy định
trong Quy chế này. Tổ chức tuyên truyền về sự cần thiết của công tác tự kiểm
tra tài chính, kế toán.
2. Hàng
năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự kiểm tra tài chính, kế toán
trong đơn vị mình theo các nội dung được quy định trong Quy chế này và quy định
cụ thể của đơn vị. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban
về những nội dung cần kiểm tra, về tiến trình và thời hạn kiểm tra.
3.
Thành lập tổ kiểm tra với thành phần đủ năng lực, trình tự và phẩm chất để thực
hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc trong những trường hợp đột xuất tại
đơn vị mình hoặc những đơn vị cấp dưới.
4. Chỉ
đạo công tác tự kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới thuộc sự quản lý điều hành
của mình.
5. Xem
xét và phê chuẩn các kết luận kiểm tra của bộ phận thực hiện kiểm tra, phê
duyệt và đôn đốc thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện
trong quá trình kiểm tra. Xử lý các hành vi vi phạm của các bộ phận, cá nhân
thuộc thẩm quyền của mình. Trường hợp phát hiện có những biểu hiện vi phạm pháp
luật hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc tài chính, kế toán
cần báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra để làm
rõ sự việc.
Điều
25. Trách
nhiệm của bộ phận, người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Thực
hiện chỉ đạo của Hiệu trưởng để tiến hành kiểm
tra theo các nội dung đã được xác định hoặc đã được lập kế hoạch.
2. Trực
tiếp kiểm tra những nội dung phải kiểm tra tại các đơn vị, bộ phận được giao,
trong quá trình kiểm tra phải chấp hành đúng các quy định, các chế độ hiện hành
về tài chính, kế toán.
3. Đôn
đốc các đơn vị, các bộ phận trong cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra tài chính,
kế toán.
4. Tập hợp
tình hình và kết quả kiểm tra, lập báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất các biện
pháp giải quyết và trình thủ trưởng đơn vị xem xét và ra quyết định xử lý.
Điều
26. Trách
nhiệm của các bộ phận, cá nhân khác trong đơn vị
1. Cung
cấp đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, phối hợp và tạo
điều kiện thuận lợi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra hoàn thành công việc
của mình.
2. Chấp
hành các ý kiến kết luận sau khi kiểm tra, thực hiện các biện pháp khắc phục
các tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Chương
V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
27. Tổ
chức thực hiện
1. Hiệu trưởng tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung
công tác tự kiểm tra cho toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị biết và thực
hiện.
2. Hiệu
trưởng chỉ đạo, kết hợp với Ban Thanh tra nhân dân cùng tiến hành công tác tự
kiểm tra định kỳ, thường xuyên trong đơn vị mình và báo cáo kết quả tự kiểm tra
lên đơn vị cấp trên.
3. Hàng
năm, cần có sự tổng kết, đánh giá công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác tự kiểm tra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh thì đề nghị Hiệu trưởng xem xét, sửa đổi. Quy chế sửa đổi có hiệu
lực thi hành khi có quyết định thay thế./.
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hải
|